In Vietnamese, there are no strict grammatical rules for plurality as we see in English. Most Vietnamese nouns are considered neutral and they can refer to one or multiple items based on the context. However, to emphasize the quantity, Vietnamese often uses quantifiers before the noun or pronouns like ‘chúng’, ‘những’ or ‘các’ meaning ‘all’ or ‘those’. Let’s delve deeper into this interesting feature of Vietnamese language with the following exercises.
Exercise 1: Fill in the blanks with appropriate quantifiers or pronouns.
1. Tôi đã mua *những* (those) quả táo.
2. *Chúng* (they) tôi đều thích chơi bóng đá.
3. Bạn có thích *các* (all) loại hoa này không?
4. Anh ấy đang tìm *những* (those) quyển sách này.
5. Cô ấy vẫn thường gặp *những* (those) người bạn cũ.
6. *Chúng* (we) chúng ta sẽ đi du lịch cùng nhau.
7. *Các* (all) bạn hãy cùng hát với tôi.
8. Tôi làm việc với *những* (those) người này.
9. *Chúng* (they) tôi sẽ đến đúng giờ.
10. Vì sao *các* (all) em không đến sớm hơn?
11. Tôi đã thấy *những* (those) đứa trẻ đấy.
12. *Chúng* (we) chúng ta cùng chờ họ.
13. Nhìn *các* (all) bức tranh này, bạn thấy sao?
14. Tôi đã tìm thấy *những* (those) đôi giày.
15. *Chúng* (we) tôi rất muốn gặp bạn.
Exercise 2: Select the most suitable quantifiers or pronouns for the sentences.
1. *Chúng* (we) con tôi đều yêu trường này.
2. Anh đã thấy *những* (those) bức ảnh chưa?
3. *Các* (all) anh phải cùng tôi lợi nhân văn.
4. Bạn đã gặp *những* (those) người đó chưa?
5. *Chúng* (they) chúng tôi đã biết lời giải.
6. Hãy nhìn vào *các* (all) tấm hình này.
7. Tôi thích đọc *những* (those) sách này.
8. Vui lòng trả lời cho *chúng* (us) tôi.
9. *Các* (all) bạn cùng thưởng thức món ăn này nhé.
10. Cô ấy đã thấy *những* (those) cây xanh ở đấy.
11. *Chúng* (we) chúng tôi sẽ giúp cậu.
12. Bạn đã xem *các* (all) bộ phim này chưa?
13. Tôi đã mua *những* (those) đồ chơi.
14. *Chúng* (we) chúng ta sẽ học bài này.
15. *Các* (all) mọi người đều phải trả giá.